Phẫu thuật phụ khoa là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật phụ khoa

Phẫu thuật phụ khoa là một loại phẫu thuật được thực hiện trên cơ quan sinh dục nữ, bao gồm tử cung, buồng trứng, âm đạo và bàng quang. Mục đích của phẫu thuật ...

Phẫu thuật phụ khoa là một loại phẫu thuật được thực hiện trên cơ quan sinh dục nữ, bao gồm tử cung, buồng trứng, âm đạo và bàng quang. Mục đích của phẫu thuật phụ khoa có thể gồm: điều trị các vấn đề sức khỏe phụ khoa như u xơ tử cung, polyp, buồng trứng vành, viêm nhiễm; phẫu thuật sinh lý tạo hình để cải thiện vẻ ngoài và chức năng của các cơ quan phụ khoa như thu nhỏ âm đạo, phục hồi thắt đặt âm đạo sau sinh, hạ xuống cơ tử cung mắc phải; điều chỉnh và sửa chữa các vấn đề về tử cung và Âm đạo để duy trì hoạt động nền tảng và nhiệm vụ sinh sản của phụ nữ.
Dưới đây là một số thủ tục phẫu thuật phụ khoa phổ biến:

1. Hysterectomy (cạo tử cung): Là quá trình loại bỏ hoặc giảm đi một phần hoặc toàn bộ tử cung. Quá trình này có thể là do nhiều lý do như ung thư tử cung, u xơ tử cung, các vấn đề về kinh nguyệt, hoặc để kiểm soát thai nhi.

2. Oophorectomy (cạo buồng trứng): Quá trình này bao gồm loại bỏ hoặc giảm một hoặc cả hai buồng trứng. Thường được thực hiện trong trường hợp ung thư buồng trứng, chẩn đoán các vấn đề về buồng trứng hoặc để kiểm soát hormone nội tiết.

3. Colposcopy (siêu âm tử cung và âm đạo): Quá trình này sử dụng một thiết bị gọi là colposcope để kiểm tra tử cung, âm đạo và vùng chế độ qụa (cervix) để tìm hiểu về các vấn đề như viêm nhiễm, ung thư tử cung, polyp, và một số bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.

4. Laparoscopy (nội soi): Là một quá trình phẫu thuật nhẹ thông qua việc sử dụng các ống nội soi để nhìn và điều trị các bệnh phụ khoa như u xơ tử cung, buồng trứng vành, viêm nhiễm và cắt bỏ phần tử cung bị mắc kẹt.

5. Vaginoplasty (phẫu thuật thu nhỏ âm đạo): Quá trình này được thực hiện để thu nhỏ lại âm đạo trong trường hợp nó bị giãn ra do sinh, lão hóa hoặc do phần tử cung bị lệch. Đây là quá trình tạo hình sinh lý nhằm cải thiện đời sống tình dục và tăng cường tự tin bản thân.

6. Prolapse repair (sửa chữa tụt âm đạo): Quá trình này nhằm khắc phục sự tụt âm đạo trong các trường hợp cơ tử cung hoặc âm đạo yếu đi, gây ra khó chịu hoặc vấn đề tiểu tiện.

Những giải pháp phẫu thuật phụ khoa được lựa chọn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và triệu chứng của bệnh nhân. Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa phụ khoa để được tư vấn và chẩn đoán chính xác trước khi quyết định phẫu thuật.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật phụ khoa":

Thử Nghiệm Pha III So Sánh Carboplatin và Paclitaxel Với Cisplatin và Paclitaxel ở Bệnh Nhân Ung Thư Buồng Trứng Giai Đoạn III Được Phẫu Thuật Tối Ưu: Nghiên Cứu Của Nhóm Nghiên Cứu Ung Thư Phụ Khoa Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 21 Số 17 - Trang 3194-3200 - 2003

Mục tiêu: Trong các thử nghiệm ngẫu nhiên, sự kết hợp cisplatin và paclitaxel đã vượt trội hơn so với cisplatin và cyclophosphamide trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn tiến triển. Mặc dù trong các thử nghiệm không ngẫu nhiên, carboplatin và paclitaxel là một chế độ kết hợp ít độc hơn và hoạt động cao, nhưng vẫn còn lo ngại về hiệu quả của nó ở những bệnh nhân có khối lượng nhỏ và được phẫu thuật giai đoạn III. Do đó, chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm không thấp hơn so sánh cisplatin và paclitaxel với carboplatin và paclitaxel trong dân số này.

Bệnh nhân và Phương pháp: Các bệnh nhân bị ung thư buồng trứng tiến triển và không còn khối u nào lớn hơn 1,0 cm sau phẫu thuật được phân bổ ngẫu nhiên để nhận cisplatin 75 mg/m2 cộng với truyền paclitaxel 135 mg/m2 trong vòng 24 giờ (nhánh I), hoặc carboplatin với diện tích dưới đường cong 7,5 tiêm tĩnh mạch cùng với paclitaxel 175 mg/m2 trong 3 giờ (nhánh II).

Kết quả: Bảy trăm chín mươi hai bệnh nhân đủ điều kiện đã được tuyển vào nghiên cứu. Các yếu tố tiên lượng tương tự trong hai nhóm điều trị. Độc tính tiêu hóa, thận và trao đổi chất, cũng như bạch cầu giảm độ 4, thường xuyên hơn đáng kể ở nhánh I. Giảm tiểu cầu độ 2 hoặc lớn hơn phổ biến hơn ở nhánh II. Độc tính thần kinh tương tự trong cả hai chế độ. Thời gian sống không tiến triển trung bình và thời gian sống tổng thể lần lượt là 19,4 và 48,7 tháng cho nhánh I so với 20,7 và 57,4 tháng cho nhánh II. Nguy cơ tương đối (RR) của tiến triển cho nhóm carboplatin cộng paclitaxel là 0,88 (95% khoảng tin cậy [CI], 0,75 đến 1,03) và RR của tử vong là 0,84 (95% CI, 0,70 đến 1,02).

Kết luận: Ở bệnh nhân ung thư buồng trứng tiến triển, một chế độ hóa trị gồm carboplatin cộng paclitaxel ít gây độc tính hơn, dễ dàng sử dụng hơn và không kém phần hiệu quả khi so sánh với cisplatin cộng paclitaxel.

#carboplatin #paclitaxel #cisplatin #ung thư buồng trứng #nổi u tối ưu #thử nghiệm ngẫu nhiên #độc tính #sống không tiến triển #sống tổng thể #nguy cơ tương đối
Gánh nặng nội trú của phẫu thuật cắt dính ổ bụng và phụ khoa tại Mỹ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 11 Số 1 - 2011
Tóm tắt Thông tin nền

Dính nội tạng là các dải mô sẹo xơ, thường là kết quả của phẫu thuật, hình thành giữa các cơ quan và mô nội tạng, làm cho chúng kết nối với nhau một cách bất thường. Dính sau phẫu thuật xảy ra thường xuyên sau phẫu thuật ổ bụng và đi kèm với gánh nặng kinh tế lớn. Nghiên cứu này xem xét gánh nặng bệnh nhân nội trú của phẫu thuật cắt dính tại Hoa Kỳ (tức là số lượng và tỷ lệ sự kiện, chi phí, thời gian nằm viện [LOS]).

Phương pháp

Dữ liệu xuất viện của bệnh nhân với phẫu thuật cắt dính chính và thứ phát đã được phân tích sử dụng Dự án Chi phí và Sử dụng Dịch vụ Y tế Quốc gia (Healthcare Cost and Utilization Project) năm 2005. Các quy trình được tổng hợp theo hệ thống cơ thể.

Kết quả

Chúng tôi xác định được 351.777 ca nhập viện liên quan đến phẫu thuật cắt dính: 23,2% cho phẫu thuật cắt dính chính và 76,8% cho phẫu thuật cắt dính thứ phát. Thời gian nằm viện trung bình là 7,8 ngày cho phẫu thuật cắt dính chính. Chúng tôi nhận thấy rằng 967.332 ngày chăm sóc được phân bổ cho các quy trình liên quan đến phẫu thuật cắt dính, với tổng chi phí nội trú lên tới 2,3 tỷ USD (1,4 tỷ USD cho phẫu thuật cắt dính chính; 926 triệu USD cho phẫu thuật cắt dính thứ phát). Số lần nhập viện vì phẫu thuật cắt dính tăng đều theo độ tuổi và cao hơn ở phụ nữ. Trong số các quy trình cắt dính thứ phát, 46,3% liên quan đến hệ sinh sản nữ, dẫn đến 57.005 ngày chăm sóc bổ sung và 220 triệu USD chi phí phát sinh.

Kết luận

Phẫu thuật cắt dính vẫn là một vấn đề phẫu thuật quan trọng tại Hoa Kỳ. Nhập viện vì tình trạng này dẫn đến chi phí phẫu thuật trực tiếp cao, điều này nên được các nhà cung cấp và người thanh toán quan tâm.

Tỷ lệ lắng đọng khoáng của xương xốp người tại giao diện của các implant được phủ xốp Dịch bởi AI
Wiley - Tập 28 Số 5 - Trang 537-544 - 1994
Tóm tắt

Các nghiên cứu về sự phát triển xương xốp của con người đã được thực hiện trên 19 bệnh nhân đã đồng ý thực hiện phẫu thuật thay khớp gối toàn bộ hai bên. Các xi lanh phủ titan xốp đã được cấy ghép vào mỏm xương đùi trong của đầu gối đối diện trong lần phẫu thuật TKA đầu tiên trong hai lần. Việc thu hồi vật liệu được thực hiện vào thời điểm phẫu thuật TKA thứ hai (sau 6-131 tuần), và phân tích fluorochrome đã được tiến hành. Tỷ lệ lắng đọng khoáng trung bình (MAR) tại giao diện đo được là 1,0 μm/ngày, trong khi đó, cách 4 mm, xương ngoại vi có tỷ lệ MAR trung bình là 0,8 μm/ngày. Điều này thể hiện một sự tăng tốc 25% trong tỷ lệ tái cấu trúc xương tại giao diện so với ngoại vi (P< .05). Nghiên cứu này cho thấy xương đã phát triển theo phương pháp lắng đọng tại giao diện với tốc độ khoảng 1 μm/ngày. Phân tích cho thấy khi xương cách lớp phủ xốp hơn 50 μm, quá trình phát triển của xương không xảy ra. Những kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết của độ chính xác phẫu thuật và quản lý hậu phẫu cẩn thận để đạt được sự phát triển xương. © 1994 John Wiley & Sons, Inc.

#xương xốp #phẫu thuật thay khớp gối #tỷ lệ lắng đọng khoáng #tái cấu trúc xương #implant phủ xốp
So sánh hiệu quả phòng ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật của Ondansetron và Dexamethasone ở phụ nữ phẫu thuật nội soi phụ khoa trong ngày Dịch bởi AI
Journal of International Medical Research - Tập 31 Số 6 - Trang 481-488 - 2003

Mục tiêu của chúng tôi là xác định ảnh hưởng của ondansetron và dexamethasone trong việc ngăn ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV). Sáu mươi phụ nữ trải qua phẫu thuật phụ khoa nội soi đã được phân ngẫu nhiên nhận ondansetron 4 mg, dexamethasone 8 mg hoặc dung dịch muối. Các loại thuốc được sử dụng 2 phút trước khi gây mê, và các chế độ gây mê và giảm đau sau phẫu thuật được tiêu chuẩn hóa. Tỷ lệ PONV trong 24 giờ sau phẫu thuật là 35% ở nhóm ondansetron, 55% ở nhóm dexamethasone và 85% ở nhóm đối chứng. Một sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm chỉ được quan sát thấy trong 3 giờ đầu sau phẫu thuật. Trong thời gian này, ondansetron có hiệu quả cao hơn đáng kể so với dexamethasone và dung dịch muối, nhưng không có sự khác biệt nào được thấy giữa dexamethasone và dung dịch muối. Trong tất cả các nhóm điều trị, điểm số thang điểm trực quan về cảm giác đau (VAS), điểm số an thần và mức độ sử dụng thuốc giảm đau là tương tự nhau. Kết luận rằng ondansetron, nhưng không phải dexamethasone, đã ngăn ngừa PONV trong 3 giờ đầu sau phẫu thuật nội soi phụ khoa.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG KHỚP VAI SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ HẸP KHOANG DƯỚI MỎM CÙNG VAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phục hồi chức năng khớp vai sau phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khoang dưới mỏm cùng vai. Đối tượng: Chúng tôi tiến hành đánh giá trên 30 bệnh nhân hẹp khoang dưới mỏm cùng vai được phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khoang dưới mỏm cùng vai tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức trong năm 2022. Phương pháp: tiến cứu, đánh giá trước và sau can thiệp, không có nhóm chứng, đánh giá bệnh nhân tại hai thời điểm: 3 ngày sau phẫu thuật và 1 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: Tuổi trung bình là 58.31 ± 11.7 (năm); với tỉ lệ nữ chiếm ưu thế (56.7%). Hẹp do thoái hóa không do nguyên nhân chấn thương chiếm chủ yếu (67.7%). Bệnh nhân hầu như ở mức độ đau nhẹ (90%) ở thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật theo thang điểm đau VAS. Đa số bệnh nhân sau phẫu thuật 1 tháng đạt kết quả tốt và rất tốt, sự khác biệt về điểm UCLA (thang điểm đánh giá khớp vai của Đại học California Los Angeles). Kết luận: Can thiệp phục hồi chức năng cho bệnh nhân ngay sau phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khoang dưới mỏm cùng vai giúp bệnh nhân đạt được chức năng khớp vai tốt hoặc rất tốt sau thời gian nghiên cứu là 1 tháng.
#Phẫu thuật nội soi khớp vai #Hẹp khoang dưới mỏm cùng vai.
Đánh giá chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật đại trực tràng áp dụng tăng cường hồi phục sau phẫu thuật (ERAS) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2022
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 6 Số 04 - Trang 44-51 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật đại trực tràng áp dụng tăng cường hồi phục sau phẫu thuật (ERAS) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 30 người bệnh tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Kết quả: Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình 11,4 ± 2,5 ngày. Thời gian có nhu động ruột trở lại sau phẫu thuật là 1,53 ± 0,5 ngày. Tỷ lệ nôn và buồn nôn sau phẫu thuật là 33,3%. Tỷ lệ người bệnh biến chứng sau phẫu thuật 16,6%: 1 người bệnh viêm phổi, 1 người bệnh viêm đường tiết niệu, 3 người bệnh nhiễm trùng vết mổ. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng cường hồi phục sau phẫu thuật (ERAS) giúp người bệnh sớm hồi phục sức khỏe, rút ngắn thời gian nằm viện và giảm tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật.
#Chăm sóc #sau phẫu thuật đại trực tràng #áp dụng tăng cường hồi phục sau phẫu thuật
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2018-2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) là bệnh tiến triển trong thầm lặng và là một trong những biến chứng không hiếm gặp sau phẫu thuật Phụ khoa, nếu không được chú trọng hướng tới chẩn đoán sẽ dễ bị bỏ sót và có thể dẫn tới biến cố tử vong do thuyên tắc phổi. Bệnh có các triệu chứng không điển hình, dễ bị nhầm với các bệnh khác nên việc hướng tới chẩn đoán thường được xem xét dựa trên sự phối hợp giữa các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng gợi ý kết hợp khám sàng lọc TTHKTM. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật Phụ khoa tại bệnh viện Bạch Mai năm 2018-2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 576 bệnh nhân phẫu thuật Phụ khoa tại khoa Phụ Sản, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến hết tháng 12 năm 2019. Kết quả: Tỷ lệ mắc TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật Phụ khoa chiếm 3,9%; có 43,5% đối tượng nghiên cứu có biểu hiện triệu chứng, trong đó, đau chân [bắp chân/Homan (+)] có tỷ lệ cao nhất (39,1%); thời gian xuất hiện huyết khối gặp nhiều nhất trong vòng 1- 5 ngày đầu sau mổ (60,9%); tĩnh mạch cơ dép là tĩnh mạch xuất hiện nhiều huyết khối nhất (69,6%) và chủ yếu là huyết khối mới (86,9%); tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số D-Dimer và CRP ở mức cao tăng sau mổ (95,7 ở cả 2 chỉ số). Kết luận: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau mổ có các triệu chứng không điển hình, dễ bị nhầm với các bệnh khác; vì vậy, cần kết hợp thăm khám các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng giúp phát hiện sớm và cải thiện an toàn đối với bệnh nhân sau phẫu thuật Phụ khoa.
#Huyết khối tĩnh mạch #phẫu thuật Phụ khoa
SO SÁNH HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ CƠ VUÔNG THẮT LƯNG VỚI GÂY TÊ KHOANG MẠC CHẬU DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng của gây tê liên tục cơ vuông thắt lưng với gây tê khoang mạc chậu dưới hướng dẫn của siêu âm và một số tác dụng không mong muốn của hai phương pháp. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng chia thành 2 nhóm: nhóm gây tê cơ vuông thắt lưng (QL) và nhóm gây tê khoang mạc chậu (MC) dưới hướng dẫn siêu âm nhằm so sánh hiệu quả giảm đau sau mổ cũng như tìm hiểu một số tác dụng không mong muốn của hai phương pháp. Kết quả: Điểm VAS khi vận động và khi nghỉ ngơi tại các thời điểm nghiên của nhóm MC thấp hơn nhóm QL, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 và đều dưới 4, tỷ lệ phải dùng thêm giảm đau PCA-morphin để giải cứu đau giữa 2 nhóm đều thấp và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Mức độ hài lòng, rất hài lòng của nhóm MC cao hơn nhóm QL (96,6% so với 80%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ yếu cơ của nhóm QL thấp hơn nhóm MC (3,3% so với 20%) khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Mức độ yếu cơ của 2 nhóm đều là yếu cơ mức độ I (Bromage). Một số tác dụng phụ khác đều thấp và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Kết luận: Hai phương pháp đều có hiệu quả giảm đau tốt cho bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng, nhóm MC có tỷ lệ hài lòng cao hơn mặc dù gây yếu cơ nhiều hơn.
#phẫu thuật khớp háng #gây tê khoang mạc chậu #gây tê cơ vuông thắt lưng
KÊT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT FREY TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY MÃN CÓ DÃN ỐNG TỤY TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm tụy mãn có dãn ống tụy được chỉ định phẫu thuật Frey khi phương pháp điều trị nội khoa và thủ thuật thất bại. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 22 trường hợp (TH) đã phẫu thuật Frey trong điều trị viêm tụy mãn với ống tụy dãn tại khoa ngoại Tổng Hợp - Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 01/2018 - 08/2021. Mô tả đặc điểm bệnh lý của viêm tụy mãn có dãn ống tụy và nhận xét kết quả sớm của phẫu thuật Frey trong điều trị. Kết quả: Trong 22 TH đã phẫu thuật Frey: 17 nam (77,3%) và 5 nữ (22,7%), tuổi trung bình 53,27 ± 14,18, Đa số thuộc nhóm gầy chiếm 59,1%, BMI trung bình là 18,49 ± 4,15. Triệu chứng lâm sàng: đau bụng (77,3%) với điểm VAS trước mổ trung bình 6,09 ± 3,64 điểm, vàng da (22,7%), rối loạn đại tiện (68,2%). Đường huyết trước mổ trung bình 146,59 ± 45,28mg/dl. Thời gian mổ trung bình 139,09 ± 18,23 phút. Có 3 TH tai biến trong mổ (13,6%), 3 TH biến chứng sau mổ (13,6%). Điểm VAS sau mổ 3 tháng trung bình 1,5 ± 1,51 điểm; Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giá trị trung bình điểm VAS trước và sau mổ (Phép kiểm t = 7,21; p < 0,001). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giá trị trung bình BMI, đường huyết trước và sau mổ (Phép kiểm t; p < 0,001). Kết luận: Viêm tụy mãn thường gặp ở nam nhiều hơn nữ. Phẫu thuật Frey có hiệu quả giảm đau trên 95,5% số bệnh nhân, cải thiện chất lượng sống sau mổ của bệnh nhân và ít tai biến.
#Viêm tụy mạn #sỏi tụy #phẫu thuật Frey
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT BỆNH NHÂN BIẾN DẠNG CỘT SỐNG DO THOÁI HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG LỐI SAU NGỰC THẮT LƯNG ĐẾN S2 BẰNG VÍT QUA KHỚP CÙNG CHẬU, GIẢI ÉP, HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT THẮT LƯNG CÙNG TẠI KHOA PHẪU THUẬT CỘT SỐNG BỆNH V
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá sự cải thiện kết quả lâm sàng và chỉ số trên phim Xquang toàn bộ cột sống sau phẫu thuật điều trị biến dạng cột sống thoái hóa bằng phương pháp phẫu thuật cố định cột sống lối sau ngực thắt lưng đến S2 bằng vít qua khớp cùng chậu, giải ép, hàn xương liên thân đốt thắt lưng cùng (Long Fusion from Sacrum to Thoracic Spine - LFSTS). Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 15 bệnh nhân được chẩn đoán Biến dạng cột sống thoái hóa ở người trưởng thành (Adult spinal deformity - ASD) được phẫu thuật LFSTS tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2018 đến tháng 01/2021. Kết quả: có 14 bệnh nhân nữ (93,3%) và 1 bệnh nhân nam (6,7%), độ tuổi trung bình là 63,6±6,4. Sự cải thiện về SVA trước mổ là 75,19mm sau mổ là 42,22mm. Có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân qua các chỉ số ODI, bộ câu hỏi SRS-22. Kết luận: Phẫu thuật LFSTS đem lại kết quả tốt về cân bằng đứng dọc trên Xquang và sự cải thiện về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
#S2 cùng chậu #biến dạng cột sống #người trưởng thành #vẹo cột sống #thoái hóa
Tổng số: 48   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5